|
Trong chuyên đề thứ 4 nầy, chúng ta sẽ sử dụng chức năng BXP Administrator để quản trị IO Servers, các máy trạm, các ổ đĩa ảo cũng như dùng nó để cấu hình cho tập tin khởi động Bootstrap. Các thông tin này, trong quá trình cấu hình sẽ được lưu vào tập tin cơ sở dữ liệu của BXP (VLD.MBD).
|
|
I. Chức năng quản trị của BXP Administrator: |
Để mở BXP Administrator ta chọn Start – Programs - Venturcom BXP - BXP Administrator. Màn hình của BXP Administrator có 3 cách thể hiện trong quá trình khai báo:
Client - Disk: Liệt kê danh sách các máy trạm có trong sở dữ liệu của BXP. Khi bạn bấm chọn vào một máy trạm nào đó, nó sẽ liệt kê các ổ cứng ảo đã gán cho máy trạm đó.
Server - Disk: Cho phép bạn thấy danh sách các ổ cứng ảo được tạo trên máy chủ.
Server -> Client -> Disk: Cho phép bạn nhìn tất cả các máy trạm, đĩa ảo và máy chủ (IOserver) đã được cài đặt
Trong cửa sổ quản trị BXP Administrator ta sẽ thực hiện một số công việc sau:
Cấu hình tập tin khởi động Bootstrap
Đăng ký IO Server vào cơ sở dữ liệu của BXP
Tạo 1 ổ đĩa ảo (Virtual Disk)
Đăng ký máy khách vào cơ sở dữ liệu của BXP
Gán ổ đĩa ảo cho máy khách
|
1. Cấu hình tập tin khởi động Bootstrap: |
Bootstrap file là tập tin chứa thông tin khởi động mà BootRom sẽ tìm đến để khởi động cho các máy trạm lúc mới mở máy. Trong BXP thì file đó là VLDRMIL13.BIN. Để cấu hình cho Bootstrap ta làm như sau:
Trong màn hình BXP Administrator, chọn mục Tools, chọn tiếp Configure Bootstrap.
Ở phần Path khai báo đường dẫn đến file VLDRMI13.BIN. Mặc nhiên đường dẫn này là: C:\Program Files\Venturcom\BXP\TftpBoot\ VLDRMI13.BIN.
Chúng ta sử dụng DHCP để cấp địa chỉ IP cho máy trạm nên đánh dấu chọn ở mục Use BOOTP/DHCPResolved.
Đánh dấu chọn ở mục Use Database Values để ghi địa chỉ IP của máy đã cài đặt dịch vụ BXP Login Service vào tập tin bootstrap.
Chọn Verbose Mode để hiển thị thông tin chi tiết quá trình khởi động của các máy trạm. Khi bạn đã hoàn tất quá trình cài đặt cho hệ thống mạng thì có thể tắt mục này để quá trình khởi động ở máy trạm nhanh hơn.
Bấm chọn OK để lưu và thoát khỏi hộp thoại.
|
2. Đăng ký IO Server vào cơ sở dữ liệu của BXP |
Ở màn hình của BXP Administrator, từ menu File chọn New - Server. Hộp thoại New IO Server xuất hiện.
Ở phần Name bạn gõ vào tên của máy chủ, trong ví dụ này là Daotao. Nếu gõ đúng tên thì khi bạn bấm chọn tiếp vào nút Resolve ở mục IP Address sẽ tự hiển thị lên địa chỉ IP của máy chủ được đặt tên “ Daotao” là 172.16.100.1
Phần Port mặc định là 6911 ta không nên thay đổi.
Phần Description bạn có thể gõ thông tin vắn tắt mô tả máy chủ IO Server, hoặc bạn để trống cũng được.
Lúc này trong màn hình của BXP Administrator sẽ xuất hiện biểu tượng máy chủ đó là IO Server mới được tạo.
|
|
3. Tạo 1 ổ đĩa ảo: |
Từ màn hình của BXP Administrator, chọn chế độ xem máy chủ - đĩa ảo bằng cách chọn View và chọn mục Server - Disk. Lúc này trên màn hình của BXP Administrator bạn chỉ thấy một máy chủ đó là IO server có tên Daotao mới tạo ở bước trên, đồng thời biểu tượngNew Disk trên thanh công cụ sẽ chuyển sang màu xanh lục.
Từ menu File chọn New - Disk, hộp thoại Add Virtual Disk sẽ xuất hiện Mặc nhiên ở mục Path chỉ đến đường dẫn D:\VDISKS như ta đã tạo ở trên, nếu sai bấm chọn Browse để chọn lại.
- Bấm chọn vào mục New Disk (để tạo ổ đĩa ảo mới)
Ở mục Virtual disk size in MB bạn gõ vào dung lượng của ổ cứng ảo muốn tạo, lớn nhất là 8024MB (8GB - sử dụng bản chính thức). Nếu phân khu chứa thư mục VDISKS của máy chủ sử dụng hệ thống FAT32 thì tối đa của ổ cứng ảo được tạo là 4095 MB (4GB) mà thôi.
Ở mục Disk name bạn gõ vào tên của ổ cứng ảo muốn tạo, ví dụ là Mercury_XP (Tên của bo mạch chính Mercury và hệ điều hành chạy trên máy trạm để sau này dể phân biệt khi có nhiều đĩa ảo)
Ở mục Description bạn gõ vào nội dung mô tả cho ổ đĩa ảo này chiều dài nội dung tối đa là 50 ký tự
- Bấm chọn OK để hoàn tất.
Chú ý: một khi ổ cứng ảo đã được tạo thì không thể thay đổi lại dung lượng của nó, muốn thay đổi chỉ có cách là tạo mới ổ khác mà thôi. Vì vậy trước khi tạo đĩa ảo bạn phải biết được dung lượng mà HĐH và các ứng dụng đã cài đặt trên ổ cứng làm mẩu của máy trạm. Căn cứ vào dung lượng này mà ta chọn kích thước đĩa ảo cho phù hợp.
|
|
4. Tạo một tài khoản đăng nhập cho máy trạm. |
Để tạo tài khoản cho máy trạm ta có thể thực hiện theo 2 cách: Tạo tài khoản tự động hoặc tạo tài khoản thủ công.
a. Tạo một tài khỏan đăng nhập cho máy trạm tự động: Với cách này phải bảo đảm là trong phần BXP Login Service bạn đã đánh dấu chọn cho mục Add new client to database. Khởi động máy trạm cần đăng ký tài khoản (máy con phải được chọn khởi động từ mạng LAN trước). Màn hình khởi động ban đầu của máy trạm như sau:
Ở mục Client Name bạn gõ tên của máy trạm, ví dụ là May01, ở mục Description nhập vào thông tin để mô tả May01 này, hoặc bạn để trống rồi nhấn Enter. Lúc này BXP Administrator sẽ ghi nhận thông tin vừa nhập và lưu vào trong cơ sở dữ liệu của BXP (địa chỉ vật lý của cạc mạng và tên đặt cho máy trạm Client Name)
Bạn có thể kiểm tra việc đăng ký tài khoản tự động cho máy trạm làm mẩu có tên May01 bằng cách vào màn hình BXP Administrator, Chọn mục View và chọn tiếp Client – Disk để chuyển sang chế độ xem Máy trạm – Đĩa ảo.
Bấm chọn tiếp vào biểu tượng Clients bạn sẽ thấy xuất hiện biểu tượng May01. Muốn xem chi tiết hơn bạn bấm chuột phải vào biểu tượng May01, chọn tiếp Properties, sẽ thấy xuất hiện hộp thoại Client Properties
Chọn thẻ Disks – trong mục Boot Order để quy định thứ tự các thiết bị được họn để khởi động. Ta chọn HardDisk First để chọn khởi động bằng đĩa cứng gắn trên máy trạm (Khi cài đặt xong thì mục này sẽ chọn lại làVirtual Disk First).
Bạn đăng ký lần lượt cho các máy còn lại với cách đặt tên cho mục Client Name là May02, May03...
|
|
b. Tạo một tài khoản đăng nhập cho máy trạm bằng thủ công |
Với cách này, trước tiên bạn khởi động tất cả các máy trạm trong mạng, ghi lại tất các các địa chỉ vật lý của cạc mạng (MAC). Từ màn hình BXP Administrator, Chọn menu File, tiếp theo chọn New - Client, hộp thoại New Client sẽ xuất hiện :
Ở mục Name, bạn gõ vào “May01”
Ở mục MAC, bạn nhập vào địa chỉ vật lý cạc mạng đã ghi lại của máy trạm tương ứng.
Ở mục Description bạn có thể nhập vào vài thông tin mô tả vắn tắt về máy trạm có tên “May01” hoặc là để trống cũng được.
Bấm chọn OK để hoàn tất cho May01. Làm tương tự như vậy cho các máy trạm May02, May03...
Chú ý: Cả 2 cách tạo tài khoản đăng nhập cho máy trạm bằng thủ công hay tự động đều có tác dụng như nhau, tuy nhiên ta nên chọn cách tạo tự động sẽ thực hiện nhanh hơn và ít xảy ra trường hợp nhập sai địa chỉ vật lý cạc mạng.
|
|
5. Đăng ký ổ cứng ảo đã được tạo trước cho Máy trạm |
Từ màn hình BXP Administrator, Chọn mục Vi ew và chọn tiếp Server – Client – Disk để chuyển sang chế độ xem Máy chủ - Máy trạm – Đĩa ảo.
- Bấm chuột phải vào một máy trạm, chẳng hạn là May01 và chọn Properties.
Bấm chọn vào thẻ Disks như hình dưới
Ở mục Boot order, chọn Virtual Disk First
Bấm chọn vào nút Change, hộp thoại Select Virtual Disk sẽ xuất hiện
Từ mục All disks, Bấm chọn vào biểu tượng của IO Server có tên Daotao, nó sẽ hiện ra danh sách các ổ cứng ảo đã được tạo từ trước, chẳng hạn là Mercury_XP.
Bấm chọn vào biểu tượng ổ đĩa ảo là Mercury_XP và bấm chọn vào nút Add để đưa ở đĩa ảo Mercury_XP vào cửa sổ danh sáchAttached disks. Trường hợp muốn bỏ đĩa ảo nào từ danh sách Attached disks này thì bấm chọn tên ổ đĩa đó và bấm nút Remove.
Bấm chọn OK để xác nhận các khai báo ở từng cửa sổ.
Như vậy là bạn đã đăng ký ổ cứng ảo Mercury_XP cho máy trạm có tên là “May01”, vì chuyên đề này hướng dẫn cài đặt theo phương pháp Share Image (dùng chung 1 ổ đĩa ảo) nên các máy trạm còn lại May02, May03…bạn cũng lần lượt thực hiện việc gán cho cùng 1 ổ đĩa ảo có tên Mercury_XP.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét